“Tôi ký HĐLĐ có thời hạn 36 tháng kể từ ngày 01/02/2018 đến hết ngày 31/01/2021 với công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên. Tôi được công ty tham gia đầy đủ chế độ BHXH, BHYT và BHTN. Từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020, tôi sinh con và nghỉ hưởng chế độ thai sản. Hết thời gian nghỉ thai sản, do hoàn cảnh gia đình neo người, không có người trông con và con nhỏ thường xuyên ốm, sốt nên tôi xin nghỉ không lương thêm 07 tháng (từ 01/4/2020 đến 30/11/2020) và đã được công ty chấp thuận. Sau thời gian nghỉ không lương tôi tiếp tục đi làm tại công ty từ 01/12/2020. Sau đó, do có việc gia đình nên không thể tiếp tục công việc nên đã xin nghỉ việc kể từ ngày 01/3/2021 và được công ty chấp thuận. Vậy, cho hỏi trường hợp của tôi có được hưởng TCTN hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn”.
Với câu hỏi trên của chị Th. và cũng để giải thích rõ hơn về điều kiện hưởng TCTN, Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bắc Kạn đưa ra câu trả lời để chị Th. và bạn đọc được biết như sau:
Theo quy định tại điều 49 (điều kiện hưởng Trợ cấp thất nghiệp) Luật việc làm năm 2013, cụ thể như sau:
“Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết”
Căn cứ vào khoản 2 – điều 49 nêu trên thì Chị Th. là đối tượng ký HĐLĐ có thời hạn 36 tháng. Do vậy, nếu có gián đoạn quá trình tham gia thì phải đáp ứng điều kiện đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Xét quá trình tham gia BHTN của chị Th. cho thấy, trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ chị Th. chỉ tham gia BHTN được 11 tháng (thời gian 6 tháng nghỉ hưởng chế độ thai sản và 07 tháng nghỉ không lương không tham gia BHTN). Do vậy, chị Th. không đủ điều kiện hưởng TCTN. Tuy nhiên, thời gian đã tham gia BHTN của chi sẽ được bảo lưu để cộng dồn với quá trình làm việc sau này (nếu chị Th. tiếp tục đi làm và có tham gia BHTN).
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bắc Kạn trân trọng!